09:59 31/05/2017
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 – 2017 PHẦN I ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016- 2017 Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của phòng GD&ĐT Diễn Châu, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Diễn Châu, Ban thường vụ Đảng ủy xã Diễn Lâm; Sự phối hợp của ban ngành đoàn thể cấp xã; Sự nỗ lực phấn đấu của CBGVNV và học sinh trường THCS Diễn Lâm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 trên tất cả các mặt giáo dục toàn diện. I. Đặc điểm tình hình 1. Quy mô trường lớp: - Số lớp 19: K6: 5; K7: 5; K8: 4; K9:5 - Số học sinh: Số học sinh đầu năm học: 654 Số học sinh cuối năm học: 650; Bỏ học 4 em (0,61%) trong đó khối 7 có 2 em, khối 8 có 2 em. - Học sinh hộ nghèo: 39; Học sinh hộ cận nghèo: 44. 2. Đội ngũ Tổng số CBCC, VC, NV: 48 (biên chế 45, hợp đồng trường 3) Trong đó: Ban Hiệu vu: 2; Giáo viên: 40; Tổ Văn phòng: 5; Bảo vệ: 1 Về trình độ đào tạo: Đại học: 44; Cao đẳng: 1( Không tính hợp đồng trường) Chi bộ có 26 Đảng viên ( Trong đó nữ: 7). Giáo viên: Cơ bản đảm bảo cơ cấu, số lượng thực hiện nhiệm vụ năm học 3. Cơ sở vật chất Trường có 20 phòng học, 2 phòng thực hành, 12 phòng chức năng; thiết bị, đồ dùng cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học. 4. Thuận lợi; khó khăn a. Thuận lợi Được sự quan tâm, lãnh đạo địa phương và của các bậc cha mẹ học sinh hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản hoàn thiện, cảnh quan đẹp đảm bảo cho công tác dạy và học trong nhà trường. Cảnh quan đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường nhiệt tình trong công tác, có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo trong công tác, khiêm tốn học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có hướng phấn đấu học tập để đạt chuẩn và trên chuẩn. Lãnh đạo, hội đồng sư phạm nhà trường thực sự là một khối đoàn kết nhất trí cao, sẵn sàng khắc phục khó khăn, vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Khó khăn Chất lượng đồ dùng, thiết bị dạy học được cấp đã lâu nên hỏng nhiều. Đội ngũ giáo viên ở xa nhiều, khu ký túc ẩm thấp, chật chội. Đời sống nhân dân địa phương còn khó khăn nên một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con em còn phó mặc cho nhà trường. II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. 1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Ban chỉ đạo các cuộc vận động đã xây dựng kế hoạch, phát động triển khai cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học sáng tạo”, phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,.... gắn với các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, các đợt thi đua chào mừng các sự kiện, các ngày lễ lớn trong năm học. Tổ chức cho CBNV- GV ký cam kết thực hiện nghiêm túc cuộc vận động, đăng kýviệc làm đổi mới, thiết thực và hiệu quả trong công tác của mình. Nhà trường có tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện của CB-GV vào các đợt thi đua. Lồng ghép nội dung cuộc vận động vào giảng dạy một số môn học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, chuyên đề, văn hóa văn nghệ, trò chơi dan gian, tổ chức tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học,... trong trường học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục truyền thống, lí tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, giá trị sống, quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh tới trường. Nhà trường tu tạo cảnh quan, xây dựng quy tắc ứng xử sư phạm lành mạnh, thân thiện. 2. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục. - Thực hiện kế hoạch của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, trường đã tiến hành phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách, phối kết hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác phổ cập giáo dục, tiến hành điều tra, thống kê, tổng hợp và nhập vào phần mềm vi tính. - Kết quả: - Tỷ lệ TNTH năm qua vào lớp 6: 180/180 đạt 100%. - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cơ sở: 158/159 tỷ lệ: 99,37%. Tổng số đối tượng trong độ tuổi 15 đến 18 tốt nghiệp THCS tỷ lệ 90,36%. Tại thời điểm tháng 10/2016 xã Diễn Lâm đạt tiêu chuẩn PCGD THCS. 3. Chất lượng giáo dục, các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Trường tiếp tục triển khai đổi mới PPDH, đổi mới hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn nhằm trao đổi kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức hội thảo rèn kĩ năng sống cho học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh có dấu hiệu bỏ học, tuyên truyền vận động học sinh ra lớp. Trường chỉ đạo thực hiện dạy đủ các môn học, các tiết học theo quy định, đúng phân phối chương trình. Thực hiên tốt quy chế chuyên môn, chương trình, thời khoá biểu và biên chế năm học. Thực hiện các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục( giáo dục bảo vệ môi trường, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, HĐGD ngoài giờ lên lớp, HĐGD tập thể, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp) đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh. Chất lượng giáo dục. - Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh: Xếp loại tốt: 456/650 đạt 70,15%; Xếp loại khá: 173/650 đạt 26,62%. Xếp loại trung bình: 16/650 đạt 2,46%; Không có học sinh yếu kém về đạo đức. - Chất lượng văn hoá học sinh: Xếp loại giỏi: 111/650 đạt 17,08%; Xếp loại khá: 277/650 đạt 42,62%; Xếp loại trung bình: 234/650 đạt 36%; xếp loại yếu: 25/650 đạt 3,58%. - Tốt nghiệp THCS: 158/159 tỷ lệ 99,37% trong đó giỏi: 25/159 tỷ lệ 15,72; khá: 79/159, tỷ lệ: 40,9%; trung bình: 54/159, tỷ lệ: 39,96%. - Kỳ thi KSCL cuối năm ở khối 9 xếp thứ 6/ 33 trường, vượt năm trước 11 bậc. Chất lượng mũi nhọn. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường rất quan tâm chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và có các chế độ động viên, hỗ trợ kinh phí kịp thời. Giáo viên và học sinh thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiêm túc đúng quy định của nhà trường. Trong năm học vừa qua trường đã cử đội tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi các cấp. Kết quả HSG lớp 9 cấp huyện 30 em, tỷ lệ 18,2% xếp thứ 13/34 vượt năm trước 4 bậc; học sinh khá giỏi khối 6,7,8: 73/495 em, tỷ lệ: 14,7% xếp thứ 10/34 trường vượt năm trước 12 bậc; HSG IOE: 40 em; HSG Toán qua mạng: 41 em; HSG Lý qua mạng: 35 em; HSG Liên môn: 2 em. Chất lượng thi nghề phổ thông. Học sinh lớp 9 dự thi nghề 158/159; số học sinh đậu: 158. Trong đó loại giỏi 157/158, tỷ lệ: 99,37%; khá: 1/159. Dạy học tự chọn. - 100% học sinh được học chủ đề tự chọn, đưa hoạt động dạy môn tự chọn vào nền nếp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục địa phương. - 100% học sinh đựơc học giáo dục địa phương theo hướng dẫn của sở GD&ĐT cũng như việc dạy chương trình lồng ghép. 4. Tổ chức hoạt động NGLL, giáo dục thể chất, văn nghệ, y tế học đường và các hoạt động xã hội. 100% Giáo viên, học sinh được học giáo dục pháp luật, xây dựng tủ sách pháp luật trong nhà trường, đến nay không có CBCC, học sinh vi phạm pháp luật. 100% học sinh được tổ chức học giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng lớp tự quản, có tinh thần trách nhiệm cao trong các hoạt động tập thể các hình thức học đa dạng Phát động các phong trào thi đua nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, các cuộc vận động, các cuộc thi do các cấp, các ngành tổ chức phát động, các chuyên đề, hội thảo, thăm quan ngoại khoá, hội thi. Tổ chức phát động tháng an toàn giao thông, tháng hành động vì trẻ em, tăng cường công tác quản lý học sinh, tăng cường chỉ đạo phòng chống đuối nước tổ chức cho học sinh kí cam kết thực hiện an toàn giao thông, kí cam kết phòng chống tội phạm, ma tuý, HIV-AIDS, phát động tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, các đợt nghỉ lễ, tết đảm bảo an toàn, tiết kiệm, vui vẻ. Trường đã tổ chức và thực hiện kế hoạch mua thẻ BHYT trên 90% (Đạt chỉ tiêu giao) 100% Giáo viên, học sinh được học giáo dục sức khoẻ, vệ sinh học đường. Kết hợp với hội phụ nữ xã tổ chức giáo dục giới tính, giáo dục dân số, phòng chống HIV/AIDS cho học sinh và khám sức khoẻ cho toàn bộ học sinh và có sổ theo dõi sức khoẻ. Tổ chức thực hiện các biện pháp y tế dự phòng, triển khai các biện pháp phòng dịch cho học sinh, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn trong trường học. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất. 5. Nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý Nhà trường đã tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng và đề án của chính phủ về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo cả ba mặt: Đánh giá sàng lọc, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ trong quá trình tổ chức và thực hiện. Tích cực bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp cho giáo viên theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDDT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục, phấn đấu “mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương về tự học sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện và xây dựng kế hoạch, lộ trình bồi dưỡng việc triển khai đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của BGD&ĐT, chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch cán bộ quản lý theo quy trình chặt chẽ, đúng văn bản hướng dẫn. Tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí cho giáo viên tham gia học tập và nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tin học, ngoại ngữ, bố trí giáo viên Tiếng Anh học bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “ dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giao đoạn 2008-2020”. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tự học, theo học các chuyên đề, học đại học để nâng chuẩn. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cử giáo viên tham gia tập huấn các lớp học bồi dưỡng chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng ứng dụng tin học vào quản lý và giảng dạy do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức. Tổ chức tốt việc tập huấn tại trường: Triển khai các nội dung đã tập huấn đến 100% giáo viên Tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận và sử dụng các phần mềm về quản lý trường học, các tiện ích phục vụ công tác quản lý và dạy học. Chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện nền nếp hồ sơ, quy chế chuyên môn. Xây dựng kế hoạch, tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn, thực hiện SHCM 2 buổi trên tháng ở tất cả các môn trong trường hoặc cụm chuyên môn ( trực tiếp và qua mạng). Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm: đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch, xây dựng chuyên đề, viết SKKN, xây dựng quỹ đề và sử dụng ngân hàng đề. Tăng cường dự giờ thăm lớp, quam tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thông qua các cuộc hội thảo từ cấp trường trở lên. Tiếp tục triển khai quy định đánh giá về giờ dạy của giáo viên. Tổ chức hội thảo, nghiệm thu các chuyên đề theo theo kế hoạch đã đăng ký của giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên tự học, theo học các chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 97,5%. Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: Xếp loại xuất sắc: 23/40, tỷ lệ: 57,5%; Loại Khá: 17/40, tỷ lệ/: 42,5%; Kết quả chuẩn hiệu trưởng: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng xếp loại xuất sắc, tỷ lệ 100%. Có 1 giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. Thi giáo viên giỏi cấp trường 15 giáo viên tham gia trong đó có 15 giáo viên đậu đạt tỷ lệ 100%. Có 6 giáo viên đạt GVDG cấp huyện chu kỳ 2015 – 2017. 6. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng, nghiên cứu khoa học Chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trong các hoạt động kiểm tra, tuyển sinh, xét tốt nghiệp Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, chú trọng xây dựng ngân hàng đề, nguồn học liệu mở, đảm bảo đánh giá đúng và phân loại được học sinh. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và các văn bản hướng dẫn của Phòng GD về công tác chuyên môn. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm: đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch, xây dựng chuyên đề, viết SKKN: 3SK được hội đồng khoa học ngành GD&ĐT Diễn Châu xếp bậc 3..... ..........
09:40 19/09/2016
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG: 1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tổng Số: 49, trong đó CBQL: 2; Giáo viên: 41, tỷ lệ GVđứng lớp 2,17; Tổ Văn phòng: 5 (Trong đó có 2 hợp đồng trường) ; Bảo vệ: 1; Trình độ đào tạo trên chuẩn của GV: 95,12%; Giáo viên đã từng giỏi cấp Huyện: 16/41 (39,02 %), giỏi cấp Tỉnh: 3/41 (7,3%). Phân làm 2 tổ chuyên môn với 7 nhóm và 1 tổ văn phòng. 2. Học sinh: - Tổng số: 654 em( học sinh nữ: 313 em) - Số lớp: 19; Trong đó: Khối 6 có 180 em chia thành 5 lớp; khối 7 có 168 em chia thành 5 lớp; khối 8 có 147 em chia thành 4 lớp; khối 9 có 159 em chia thành 5 lớp. + HS khuyết tật: 1 em; HS con TBBB: 0 em; HS con hộ nghèo: 29 em; HS con hộ cận nghèo: 44 em. 3. Cơ sở vật chất: Có 20 phòng học thoáng mát, sạch sẽ, bàn nghế đạt chuẩn; hai phòng thực hành bộ môn; thư viện; phòng và kho thiết bị; phòng y tế; phòng truyền thống; văn phòng, phòng làm việc của hiệu vụ và các bộ phận đầy đủ; khu luyện tập TDTT, khu sân chơi đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát; có khu để xe, khu vệ sinh của GV và HS. NHẬN XÉT CHUNG 1. Thuận lợi: - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, đa số giáo viên nhiệt tình có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. - Về HS: Nhìn chung các em có ý thức học tập, ý thức đạo đức tốt. - Lãnh đạo địa phương và phòng giáo dục đào tạo luôn quan tâm chỉ đạo sát sao, được hội phụ huynh luôn phối hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động giáo dục. 2. Khó khăn: - Đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ chưa đồng đều, cơ cấu đội ngũ chưa hợp lý. - Cơ sở vật chất tuy trong hè đã được sửa chữa, bổ sung nhưng khắc phục chưa được nhiều: Các phòng học của HS hệ thống cánh cửa hư hỏng nặng; một nhà xe của HS đã hư hỏng, xuống cấp cần thay thế; nhà vệ sinh của học sinh còn thiếu. - Nhiều gia đình bố, mẹ bận làm ăn buôn bán ít quan tâm đến việc học hành, giáo dục con, thường phó mặc cho nhà trường. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM - Tiếp tục triển khai sáng tạo có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua xây dựng "trường học thân thiện, học sinh tích cực" - Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. - Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục theo hướng tăng cường vai trò của các tổ nhóm chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ của mỗi thành viên trong nhà trường. - Khắc phục các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia sau khi tự kiểm tra chưa đạt, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU: + Trường đạt tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; trường đạt chuẩn quốc gia khi được kiểm tra đánh giá lại. + Các tổ chức: Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc, được CĐ Nghệ An tặng giấy khen; Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên đều đạt vững mạnh xuất sắc. + Lớp tiên tiến: 5 lớp; lớp xuất sắc: 4 lớp. + Hai tổ lao đông tiên tiến, 100% gia đình CBCNV đạt gia đình văn hóa. + Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 6 đ/c; CSTĐ cấp Tỉnh: 1 ; Trên 90% CBGVNV đạt LĐTT; Giáo viên giỏi cấp huyện: 6( bảo lưu); giáo viên dạy giỏi cấp trường : 12 GV. + Sáng kiến kinh nghiệm: Cấp trường 15 SK; cấp huyện 6 SK; cấp tỉnh: 1 SK. + Có sản phẩm dự thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt giải cấp huyện. + 100% cán bộ, giáo viên thực hiện tốt các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua. + Chất lượng giáo dục học sinh: - Về đạo đức: Tốt, khá: 92-95;Không có học sinh yếu kém về đạo đức. - Về chất lượng văn hoá: + Chất lượng đại trà: Giỏi: 13,5 – 14,5 %; Khá: 40 %; HS học lực yếu: dưới 5%; Học sinh tốt nghiệp THCS: 97-98%; Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, tỷ lệ trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập 80% trên số tốt nghiệp. +KSCL cuối năm: K9 xếp từ thứ 15 trở về; K6,7,8 Xếp từ thứ 14 trở về. + Chất lượng học sinh giỏi: Học sinh giỏi huyện ở K9: 32 em (20%) ; HSG tỉnh K 9: 2-3 em; học sinh giỏi, khá bộ môn ở K6,7,8 đạt 13% ( 65 em). - HSG Tin học trẻ cấp huyện: 2 em. - Học sinh đạt giải Tiếng Anh qua mạng: Cấp huyện 30- 35 em; cấp tỉnh 2 em. - Học sinh đạt giải Toán qua mạng: Cấp huyện 25- 30 em. - Học sinh giỏi thể thao cấp trường( chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh năm học 2017- 2018): 35- 40 em. - Đầu tư xây dựng CSVC mua sách, thiết bị: 270-300 triệu đồng. - Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1 %. IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP. 1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua: a. Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua bằng những nội dung và hình thức thiết thực, phù hợp với đặc điểm của cấp học, điều kiện của địa phương và của nhà trường. b. Gắn liền thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tạo sự chuyển biến tích cực rõ nét về chất lượng giáo dục trong nhà trường. c. Nghiên cứu thực hiện tích hợp nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua một cách linh hoạt, hợp lý trong chương trình giảng dạy các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo dục công dân, âm nhạc, mỹ thuật... 2. Thực hiện kế hoạch giáo dục. a. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: - Các tổ, nhóm chuyên môn triển khai rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành. Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình của từng môn học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường. - Việc xây dựng kế hoạch giáo dục cần đảm bảo tính lô gics của mạch kiến thức, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Thực hiện đẩy đủ các nội dung dạy học địa phương. Bố trí đủ thời lượng dạy học tự chọn theo quy định, kế hoạch dạy học tự chọn được đưa vào phân phối chương trình chi tiết của môn học. b. Tổ chức dạy thêm, học thêm ; phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HSG. Xây dựng KH cụ thể, quản lý chặt chẽ, đúng theo các văn bản chỉ đạo. c. Tổ chức dạy ngoại ngữ: - Do chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình Tiếng Anh thí điểm nên tiếp tục thực hiện dạy tiếng Anh theo chương trình, SGK hiện hành. - Tạo điều kiện để giáo viên tiếng Anh học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia khảo sát đánh giá năng lực đạt các chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT. d. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. e. Tổ chức hoạt động “ Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học: Nhẹ nhàng, tươi vui, có sức lôi cuốn học sinh yêu trường mến bạn. 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. a. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: * Đổi mới phương pháp dạy học: - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo sát nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PP dạy học. - Giáo viên cần thực hiện đổi mới PP dạy học từ thiết kế bài giảng đến tổ chức thực hiện giờ trên lớp, trong đó chú trọng: + Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học. Đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho HS; tăng cường liên hệ thực tế, sử dụng hợp lí, hiệu quả thiết bị, đồ dùng học tập; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. + Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt , khoa học. +Tạo điều kiện hướng dẫn HS, rèn luyện kỹ năng tự học, nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí phù hợp với đối tượng học sinh vận dụng sáng tạo kiến thứ đã học khắc phục việc ghi nhớ máy móc không nắm xững bản chất. - Giáo viên mỗi môn phải dạy cho học sinh cách học, cách ghi chép, trình bày bài, dụng cụ học tập phải mang theo khi học bộ môn của mình (nhất là ở học sinh lớp 6). * Đổi mới kiểm tra, đánh giá: - Tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đúng quy chế, đảm bảo khách quan trung thực. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận để kiểm tra cho mỗi chương trình và cả chương trình môn học. Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn, từng lớp. Với các bài kiểm tra định kỳ thống nhất hình thức ma trận để kiểm tra, thống nhất khung thời gian, có số lần kiểm tra thường xuyên tối thiếu. - Trong bài kiểm tra GV chủ động kết hợp một cách hợp lí, phù hợp giữa KT lí thuyết và KT thực hành. Đối với các môn khoa học XH bên cạnh đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra câu hỏi mới, gắn liền với thời sự quê hương đất nước. - Khi chấm bài kiểm tra cần có phần nhận xét, động viên sự có gắng tiến bộ của HS. b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí: - Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng trao đổi thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy học. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, quan tâm đến BD giáo viên còn yếu. Chỉ đạo đánh giá giờ dạy sát đúng, tổ chức dạy thử nghiệm các dạng bài khác nhau, các bài khó. Mỗi tổ chuyên môn tổ chức ít nhất được 2 chuyên đề vào tháng 10/2016 và tháng 2/2017 với nội dung sát thực, tập trung nhiều nội dung mới, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. - Tổ chức tốt hội thi GV dạy giỏi cấp trường, chuẩn bị tốt cho GV dự kỳ thi GV giỏi huyện ở các năm học sau, tạo nên ý thức phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp trong giáo viên. - Đầu tư xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học. - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVNV (BD thường xuyên, đào tạo nâng cao trình độ...), chú trọng việc tự bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, làm công tác GVCN lớp, bồi duõng năng lực cho CB tổ góp phần nâng cao chất lượng quản lí. c. Nâng cao chất lượng văn hóa trong học sinh: - Bằng mọi cách động viên học sinh chăm chỉ học tập, tích cực suy nghĩ, biết học mọi lúc, mọi nơi, học mọi người, học chuyên cần. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm. Điểm số kiểm tra phải cập nhật, chống tẩy xóa, tổng kết cuối kỳ, cuối năm hính xác. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc các đợt KSCL để đánh giá thực chất, nâng dần chất lượng qua các đợt. - Bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu bộ môn: phân công giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi đảm nhiệm. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi k9 từ tuần đầu của năm học, bồi dưỡng HSG ở k6,7,8 từ tháng 11, khích lệ học sinh phấn đấu học giỏi. Có kế hoạch tìm nguồn kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động này. - Chú trong nâng cao chất lượng trong từng tiết dạy, buổi dạy, kiểm tra nghiêm túc, nâng dần chất lượng qua từng bài kiểm tra, từng đợt thi KSCL. 4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục. - Phát huy tính tích cực, chủ động tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động. - Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch cá nhân đến kế hoạch của tổ chuyên môn, kế hoạch của các tổ chức đoàn thể và của nhà trường, kế hoạch phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế của nhà trường. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường. - Phổ biến đến từng CB,GV,CNV các qui định về hồ sơ trong nhà trường. Chỉ đạo kiểm tra thực hiện đúng qui định về các loại hồ sơ. - Tăng cường việc quản lý thực hiện chương trình; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng. - Công tác kiểm tra nội bộ nhà trườngđược duy trì thường xuyên và toàn diện, gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ. - Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ trong trường. Xây dựng và hoàn thiện qui chế nội bộ của nhà trường đảm bảo dân chủ và đúng luật. - Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục. Xây dựng và nâng cao chất lượng Website của trường góp phần thực hiện chế độ thông tin. 5. Xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng trường chuẩn quốc gia. a. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: - Vận động tự nguyện đóng góp xây dựng trường lớp từ CMHS đúng theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên; sử dụng : Tu sửa bàn, nghế HS;lát nền 6 phòng học và hành lang tấng trên của khu nhà 12 tầng; làm đường ống dẫn nước rửa phục vụ HS; hoàn chỉnh hệ thống quạt mát, đèn sáng ở các phòng học, tu sửa phòng Đội.. Phối hợp với Ban đại diện CMHS dự toán các hạng mục. - Phải cung cấp kịp thời đầy đủ các loại SGK, sách nghiệp vụ giáo viên, sách tham khảo cho GV và học sinh. Phải xây dựng tủ sách dùng chung phục vụ cho học sinh nghèo, con em chế độ chính sách. Có đầy đủ các loại báo chí, tạp chí theo quy định của ngành. - Thiết bị phải thường xuyên lau chùi, bảo dưỡng, sắp xếp khoa học, bảo quản tốt. Hồ sơ thiết bị phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng. kiểm kê tài sản thiết bị mỗi năm 2 lần nhằm đảm bảo tốt việc bảo quản. Thống kê việc sử dụng thiết bị hàng tháng của từng GV. - GV nhóm, tổ đề xuất mua sắm bổ sung, mua tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học. Mua thêm máy để đảm bảo phòng tin luôn có đủ 18 máy hoạt động trong tháng 9. - Khuyến khích, động viên giáo viên làm đồ dùng thiết bị dạy học, ít nhất mỗi tổ phải có 2 đồ dùng dạy học để dự thi đạt kết quả cao trong cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm cấp huyện. Giao cho tổ tự nhiên làm đề án có sản phẩm dự thi ST KHKT. b. Xây dựng trường chuẩn quốc gia: - Khắc phục tiêu chí 3 thuộc tiêu chuẩn 4 trong học kỳ I; củng cố phòng tin, phòng thư viện, các phòng họp tổ bộ môn...Làm lại một nhà xe cho HS trong tháng 10 từ nguồn kinh phí vay nợ GV và nhà thầu. 6. Công tác “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; công tác y tế học đường. a. Công tác “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Chỉ đạo “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với đầy đủ 5 nội dung một cách thực chất. Tiếp tục phong trào xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp; công trình vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng. Tổ chức thi hát dân ca, hát về ngành giáo dục trong GV và HS. b. Công tác y tế, vệ sinh học đường: - Ban thể dục, vệ sinh có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện công tác về sinh trường học. Phân công phụ trách từng khu vực cụ thể cho bảo vệ, y tế, phụ trách đội và GVCN trong công tác chỉ đạo học sinh đảm bảo thường xuyên sạch sẽ. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cho CBGVCNV và học sinh thực hiện đúng nội quy mà bộ y tế và nhà trường đã đề ra. Có kế hoạch xử lý rác thải. - Nhà trường phối hợp với trạm y tế xã khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. Mua thuốc đầy đủ và các thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho học sinh trong năm học. Câp thủ tục cho học sinh đi khám, chữa bệnh kịp thời. - Tuyên truyền vận động 100% học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia BHYT, làm tốt công tác phòng chống và ngăn ngừa các loại dịch bệnh. 7. Công tác phổ cập- xã hội hoá giáo dục. - Tổ chức điều tra, thống kê, tổng hợp số liẹu chính xác tiếp tục củng cố hồ sơ phổ cập giáo dục và báo cáo về ban chỉ đạo phổ cập của huyện, của tỉnh đúng quy định. - Quan tâm đến đối tượng học sinh ở lại lớp, phấn đấu không để quá 1 % số học sinh bỏ học. - Tuyên truyền sâu rộng đường lối chính sách của đảng và nhà nước về xã hội hóa giáo dục. - Nâng cao năng lực hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và nhà trường trên cơ sở điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT-BGD&ĐT 8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông. Xây dựng cơ quan văn hóa: - Cần đa dạng hóa hoạt động này, Ban hoạt động GDNGLL xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể cho từng hoạt động, kiểm tra, đánh giá chặt chẽ. - Về giáo dục hướng nghiệp lớp 9: Gồm 9 Tiết/năm học, được xếp vào thời khóa biểu chính khóa tổ chức dạy vào tuần 3 hàng tháng. - Về dạy nghề: Thực hiện đúng Kế hoạch được phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu phê duyệt. - Thường xuyên giáo dục tư tưởng CBGVNV thực hiện tốt KH hóa gia đình, bám sát tiêu chuẩn của gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Giáo dục ý thức ứng xử văn hóa và kỹ năng sống trong HS. Củng cố kỷ cương, nề nếp xây dựng quan hệ gần gũi thân thiện trong nhà trường. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên thực sự là tấm gương về tác phong, ứng xử văn hóa ở mọi nơi, mọi lúc. 9. Công tác an ninh, bảo đảm trật tự an toàn trong trường học. Xây dựng quy chế an ninh trật tự an toàn trường học. Xây dựng phương án xử lý kịp thời khi vụ việc làm mất trật tự an ninh xảy ra. Xây dụng quy chế phối hợp hoạt động với ban công an xã, các xóm lân cận. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bảo vệ trường, trách nhiệm của từng CB, GV, NV và học sinh, phụ huynh về công tác an ninh. Tuyên truyền giáo dục về an toàn giao thông. Đảm bảo an toàn cho học sinh, CB, GV, NV khi đến trường. Làm tổ công tác phòng cháy, chữa cháy. 10. Về hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng: - Tiếp tục triển khai thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập ở Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020” của UBND Tỉnh Nghệ An - Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ. Giáo viên được cử sang làm việc tại TTHTCĐ phải phát huy vai trò trách nhiệm. Cuối năm trung tâm học tập cộng đồng được trên xếp loại tốt. 11. Công tác tài chính: - Thông báo, niêm yết các khoản thu: Thu theo quy đinh; thu tự nguyện; thu hộ. - Kiểm tra , báo cáo công khai tài chính, lập kế hoạch thu chi quỹ học phí và các loại quỹ trong nhà trường. - Thực hiện nghiêm các quy định tài chính hiện hành. 12. kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng: - Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng theo điều lệ trườngTHCS,trường THPT,trường PT nhiều cấp học. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác này. - Công tác thi đua phải được thực hiện nghiêm túc- chính xác- công bằng- khách quan. Năm học 2016-2017với những nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp đã đề ra đề nghị 2 tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các tổ chức đoàn thể, các cá nhân xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết hơn và triển khai thực hiện tốt. Với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo. Tiếp tục phát huy thành quả đã đạt được, khắc phục mọi khó khăn, thầy và trò trường THCS Diễn Lâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra đáp ứng được dự tin tưởng của đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương.