PHÒNG THỰC HÀNH

PHÒNG THỰC HÀNH

 22:01 01/11/2019

HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

 22:29 19/10/2019

KHOẢNG THỜI GIAN MONG ĐỢI Với chủ đề năm học 2019- 2020 “Giữ vững kỷ cương, nền nếp trường, lớp học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử cho đội ngũ nhà giáo và HS; tiếp tục đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất giáo dục”. Trường THCS Diễn Lâm đã triển khai thực hiện tốt 9 nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp đã đề ra, trong đó công tác GD thể chất, hoạt động thể thao trường học cho HS được quan tâm đặc biệt. Một trong những điểm nhấn trong hoạt động thể thao trường học mà nhà trường nhận thấy phù hợp và hiệu quả là thể dục buổi sáng và giữa giờ cho học sinh bằng hoạt động múa dân vũ. Điều đó được minh chứng bằng những kết quả cụ thể như: Nhà trường đều tổ chức cho học sinh tập thể dục buổi sáng thường xuyên hằng ngày trước các tiết học buổi sáng (4 buổi/tuần), các bài thể dục phù hợp với lứa tuổi trên nền nhạc. Việc tập thể dục giữa giờ được thực hiện vào sau giờ ra chơi tiết 2 với với các hình thức phong phú như: Tập với trống, với nhạc, đan xen các bài dân vũ... Việc tập thể dục buổi sáng và thể dục giữa giờ được cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và các em HS đón nhận một cách tích cực và phấn khởi. Phải nói rằng đây là cách làm sáng tạo, hiệu quả trong nhà trường THCS. Thay mặt Lãnh đạo trường, tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của BCH Nữ công (Bùi Thị Tứ, Đặng Thị Chín), sự chung tay góp sức của các cô giáo Đậu Thị Nhung, Đào Thị Chung, Mã Thị Hoa và tất cả các giáo viên trong toàn trường. Mong rằng, rồi đây chúng ta sẽ có nhiều hoạt động sôi nổi và bổ ích hơn nữa, đông đảo giáo viên và học sinh tham gia, hưởng ứng hơn nữa.

HỘI THẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

 15:02 13/10/2019

Tập thể giáo viên trường THCS Diễn Lâm đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. 100% cán bộ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị và chuyên môn hè. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức hội giảng, thao giảng để giáo viên có cơ hội học tập và đúc rút kinh nghiệm. Ngoài ra nhà trường tổ chức hội thảo nâng cao chất lượng giáo dục do hai đồng chí tổ trưởng chuyên môm là Ngô Đình Thúy và Hà Nam Trung chủ trì. Tại hội thảo, thầy giáo Lê Quang Phúc-Phó hiệu trưởng nhà trường đã quán triệt về mục đích, ý nghĩa, nội dung thực hiện trong hội thảo; định hướng cho các giáo viên thảo luận về những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như chất lượng đại trà năm học 2019-2020 Trong buổi hội thảo này, đã tạo môi trường cho cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường được giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém phù hợp với địa phương, đơn vị. Đại diện các tổ lên báo cáo thực trạng học sinh, cũng như bàn các biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh khó khăn về học. Đặc biệt, các tổ đã thống kê những học sinh chưa nắm được nội dung bài học, theo chuẩn kiến thức kĩ năng và học sinh khuyết tật học hòa nhập. Từ đó tổ chuyên môn có kế hoạch cử giáo viên phụ đạo. Phấn đấu cuối năm không có học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập. Dưới đây là một số hình ảnh của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy đã có những giải pháp hay, bổ ích (Đặng Thị Chín, Nguyễn Tiến Huy, Vũ Hồng Vân, Nguyễn Thanh Trường, Đào Thị Chung)

Giáo viên không được ăn mặc phản cảm, không gian lận, dối trá

Giáo viên không được ăn mặc phản cảm, không gian lận, dối trá

 09:46 27/04/2019

Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Giáo viên không được mặc trang phục phản cảm Đây là một trong những quy định được nêu ra tại Thông tư 06/2019/ TT- BGDĐT về Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên vừa được Bộ GD&ĐT ký ban hành ngày 12/4, chính thức có hiệu lực từ ngày 28/5. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục. Xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. Theo đó, Quy tắc ứng xử chung được áp dụng đối với: Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên, người học…. cụ thể như sau: Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục. Không sử dụng trang phục gây phản cảm. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Trong đó, quy định ứng xử đối với giáo viên bắt buộc phải: Ứng xử với người học: Bằng ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.

Mã Thị Hoa - tác giả SKKN "Rèn kĩ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9"

SKKN TRƯỜNG THCS DIỄN LÂM-1

 09:49 11/04/2019

Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS từ lâu đã là môn học có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, thiết thực đối với học sinh. Nhưng dạy học như thế nào cho có hiệu quả cao, tạo sự hứng thú say mê môn học cho học sinh quả là một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm từ các nhà quản lí giáo dục đến giáo viên cùng toàn xã hội. Mặc dù đã có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy học, song một thực tế ở môn Ngữ văn hiện nay trong nhà trường THCS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trong đó phân môn tập làm văn được xem là khó vì thực chất kĩ năng làm bài của HS rất hạn chế. Khi viết bài theo yêu cầu đa số HS rất lúng túng không biết phải viết cái gì và viết như thế nào.Chương trình Ngữ văn THCS tập trung vào 6 kiểu bài, bao gồm: miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh, hành chính công vụ.Kiểu bài nào cũng cần phải rèn luyện cho HS kĩ năng viết bài, nghĩa là kĩ năng tạo lập văn bản. Trong sáu kiểu bài đó thì kiểu bài nghị luận là kiểu bài mà HS gặp nhiều khó khăn khi tạo lập một văn bản đảm bảo thuyết phục được người đọc(người nghe).Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. Có hai kiểu bài nghị luận, đó là nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong những năm gần đây kiểu bài nghị luận đã trở thành tiêu chí đánh giá đối với học sinh không chỉ trong những bài kiểm tra, thi học sinh giỏi, thi vào lớp 10 và ngay cả thi tốt nghiệp THPT rồi đến kì thi Đại học. Như chúng ta đã biết trong cấu trúc đề thi thuộc môn Ngữ văn lớp 9 từ kì thi khảo sát chất lượng cuối năm, thi tuyển sinh vào lớp 10, thi học sinh giỏi các cấp đều có hai phần, cụ thể là phần đọc-hiểu và phần làm văn. Trong đó phần làm văn tập trung vào hai kiểu bài nghị luận đó là nghị luận xã hội và nghị luận văn học chiếm khoảng từ 70% đến 80% số điểm của toàn bài thi. Văn nghị luận xã hội đặc biệt được chú trọng, kiểu bài này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội theo yêu cầu. Rèn kĩ năng viết văn nghị luận xã hội giúp học sinh không chỉ hoàn thiện kĩ năng trình bày quan điểm của mình, mà còn cung cấp tri thức vô cùng phong phú về những vấn đề xã hội. Thế nhưng thách thức đặt ra đối với học sinh và giáo viên cũng không phải là nhỏ. Bởi vì học sinh vốn đã ngại viết văn và thường phụ thuộc tài liệu, làm bài thì còn sao chép nhiều , kiến thức về xã hội còn hạn chế, tài liệu tham khảo nghị luận xã hội không nhiều, kĩ năng làm bài chưa thuần thục, dung lượng một bài không được quá dài, chỉ được viết trong một thời gian ngắn về một vấn đề trong cuộc sống chứ không phải cố định ở một văn bản trong sách giáo khoa...Tất cả những điều đó tạo nên áp lực, gây khó khăn cho học sinh. Là một giáo viên đã nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn lớp 9, theo sát công cuộc đổi mới của ngành. Trước thực tế đó, tôi thiết nghĩ cần phải chia sẻ những kinh nghiệm rèn luyện cho HS viết văn nghị luận xã hội đạt kết quả cao để bạn bè đồng nghiệp có thể vận dụng trong dạy học kiểu bài nghị luận xã hội ở môn Ngữ văn lớp 9. Với sự trăn trở tìm tòi trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn nghị luận xã hội vào việc dạy-học các tiết học thuộc kiểu bài văn nghị luận nói chung và văn nghị luận xã hội nói riêng trong chương trình Ngữ văn 9. Bản thân tôi nhận thấy những kinh nghiệm mà mình đã áp dụng thực sự đem lại hiệu quả và được đồng nghiệp ủng hộ, đánh giá cao.Từ đó tôi đã cố gắng học hỏi thêm và hoàn thành thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm và mạnh dạn chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp “Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9. Qua đó giúp cho học sinh lớp 9 nắm vững hơn phương pháp làm kiểu bài này, với mong muốn giúp các em nắm vững hơn phương pháp làm kiểu bài này để nâng cao chất lượng bài kiểm tra, bài thi tuyển sinh vào lớp 10 và còn rèn cho các em tự tin thể hiện quan điểm, ý kiến của mình trước những vấn đề phong phú của xã hội.

Thầy Nguyễn Quang Vinh và Thầy Lê Quang Phúc điều hành Hội thảo

Hội thảo " Nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG"

 23:21 30/10/2018

Bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) là công việc rất khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức của CBQL, giáo viên và học sinh. Trong một vài năm gần đây, trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, đội tuyển HSG trường THCS Diễn Lâm đã đạt được một số thành công nhất định, góp phần vào kết quả chung của ngành giáo dục huyện nhà. Hội thảo đã nghe nhiều ý kiến trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm của nhiều giáo viên có nhiều thành tích trong công tác Bồi dưỡng HSG như: Thầy giáo Phạm Văn Lâm, thầy giáo Nguyễn Tiến Huy, thầy giáo Vũ Hồng Vân, thầy giáo Đoàn Hùng Phúc và cô giáo Trịnh Thị Hoa,...Qua các ý kiến trao đổi, chúng tôi đúc kết thành một số điểm nổi bật như sau: I. Thực trạng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay ở trường THCS Diễn Lâm 1. Thuận lợi - Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của BGH. Nhà trường đã có những kế hoạch cụ thể và lâu dài cho công tác bồi dưỡng HSG. - Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều thầy, cô có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG và đặc biệt là có nhiệt huyết lớn trong công tác bồi dưỡng HSG. - Có nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, có ý thức nỗ lực phấn đấu vươn lên. 2. Khó khăn - Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và công tác kiêm nhiệm. Do đó việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. - Công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học sinh giỏi đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng nề, áp lực công việc lớn cũng là những khó khăn không nhỏ với các thầy cô giáo tham gia BD HSG. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác bồi dưỡng HSG còn nhiều thiếu thốn, hư hỏng nhiều. - Nguồn tài chính để chi trả cho giáo viên BDHSG còn hạn hẹp, chưa huy động được các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. - Ngoài ra, không phải không có trường hợp có những thầy, cô giáo có chuyên môn giỏi và có kinh nghiệm nhưng chưa thật mặn mà với công tác BDHSG vì nhiều lí do khác nhau. - Học sinh luôn đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi HSG và học để thi lớp 10 -THPT, các em không yên tâm vì phải mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến kết quả học tập ôn thi THPT sau khi thi HSG. - Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng nhưng chưa thật cố gắng nên kết quả thi HSG chưa cao. Trước những thuận lợi và khó khăn như trên và qua một nhiều năm tham gia công tác quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng HSG, chúng tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác này cần thực hiện tốt những công việc sau đây. II. Một số kinh nghiệm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả BD HSG 1. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường được xây dựng dựa trên nhiệm vụ năm học, nhiệm vụvà sự chỉ đạo của Phòng GDĐT, đồng thời cần chú ý đến đặc điểm riêng của nhà trường, của địa phương. Kế hoạch bồi dưỡng HSG được xây dựng chi tiết, tỉ mỉ, có sự bàn bạc thống nhất với lãnh đạo nhà trường và các tổ chuyên môn, đồng thời thông báo cho hội phụ huynh học sinh được biết để phối hợp thực hiện. Trong kế hoạch, cần chú trọng đến: - Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng HSG. Nội dung trọng tâm của chương trình là gì? - Lựa chọn, phân công giáo viên bồi dưỡng HSG. - Lựa chọn, thi chọn đội tuyển HSG của các bộ môn. - Thời gian dự kiến hoàn thành các chuyên đề và toàn bộ chương trình. - Quản lý, chỉ đạo và điều chỉnh nội dung bồi dưỡng HSG 2. Việc quản lý và chỉ đạo công tác bồi dưỡng HSG - Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực với từng bước đi thích hợp. Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. - Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, đồ dùng và trang thiết bị hiện có cho dạy học nói chung và dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm tài liệu. Tham mưu với các cấp việc xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học cốt yếu cần thiết hỗ trợ cho việcbồi dưỡng học sinh giỏi. - Huy động các lực lượng giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và chất lượng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Thực hiện tốt, có hiệu quả công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. - Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng chuẩn, nâng cao năng lực chuyên môn phục vụ có hiệu quả cho công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 3. Việc xây dựng chương trình và tài liệu bồi dưỡng HSG - Giáo viên bồi dưỡng HSG cần biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối, lớp, về từng mảng kiến thức và rèn luyện các kỹ năng theo số tiết quy định. Nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em học sinh bắt nhịp dần. - Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng lặp. Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 4 năm liền (từ lớp 6 đến lớp 9) - Tất cả giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng sưu tầm, biên soạn và dạy chuyên đề chuyên sâu. - Đội ngũ này phải được phân công cụ thể, rõ ràng và phù hợp để phát huy khả năng và thế mạnh của từng người. - Có sự phân công chuyên môn một cách hợp lí đối với giáo viên BDHSG. - Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức, từng chuyên đề. - Giáo viên đầu tư đào sâu chuyên môn, sưu tầm và đọc tài liệu trong và ngoài nước, tích lũy kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ các dạng đề thi ở các đề thi đã qua. 4. Việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG Uy tín và năng lực của người thầy có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng thú, niềm say mê môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn thiện về năng lực chuyên môn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, có phương pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. Để thực hiện được quá trình nêu trên rất cần một đội ngũ giáo viên ổn định, thường xuyên được bồi dưỡng. Việc tổ chức bồi dưỡng tại chỗ được coi là yếu tố quan trọng nhất. Các hình thức có thể là: - Giao chuyên đề dạy đội tuyển cho giáo viên tự đọc, tự học để đáp ứng nhiệm vụ đang đảm nhận; giáo viên tự soạn nội dung giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Nội dung giảng dạy được tổng hợp, bổ sung từ nhiều nguồn tư liệu: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đề thi trong nước, ngoài nước, đề thi Olympic … - Bồi dưỡng qua phân công nhiệm vụ chuyên môn: Mỗi giáo viên dạy một số chuyên đề cho học sinh giỏi; hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. - Bồi dưỡng qua giao lưu, học hỏi với các trường khác... 5. Công tác thi đua khen thưởng. Công tác thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường. Trong điều kiện thực tế ở các nhà trường, kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng HSG còn hạn chế dẫn đến công tác thi đua khen thưởng cho giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Song quan trọng hơn cả là các thức khen thưởng. Cần phải được tổ chức khen thưởng một cách trang trọng đảm bảo trân trọng những thành tích mà giáo viên và học sinh đã nỗ lực đạt được: - Đối với học sinh: Sau mỗi kỳ thi, nhà trường cần tổ chức lễ khen và thưởng các em đạt giải một cách trang trọng, tiết kiệm theo nghị quyết của Hội đồng trường. Cuối mỗi năm học, trong các đợt tổng kết nhà trường cần tham mưu với Ban đại diện CMHS các lớp tuyên dương và có những phần thưởng ý nghĩa để làm nguồn động viên kịp thời cho các em và tạo động lực để các em tiếp tục phân đấu. - Đối với giáo viên: Trước hết, mỗi giáo viên trong nhà trường đều xác định rõ ràng phần thưởng cao quý nhất của mình là sự tin yêu của các em học sinh, uy tín, sự tôn trọng, thán phục của phụ huynh học sinh và bạn bè, đồng nghiệp. Bên cạnh đó, hằng năm nhà trường cần theo dõi thành tích mà giáo viên đạt được để tuyên dương trong các cuộc họp hội đồng, các dịp lễ sơ kết, tổng kết. Với những phần thưởng tuy không lớn về giá trị vật chất nhưng là nguồn động viên tinh thần lớn đối với giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Công tác khen thưởng đối với học sinh và giáo viên là hoạt động quan trọng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng BDSG của nhà trường. 6. Đề xuất, kiến nghị đối với Phòng GD&ĐT - Tổ chức các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên các trường THCS trong toàn huyện. Tổ chức biên soạn và cung cấp một số tài liệu cơ bản cho các nhà trường. - Hướng dẫn công tác tài chính trong việc bồi dưỡng HSG.

Thầy giáo Hiệu trưởng Hoàng Xuân Hải đọc báo cáo tổng kết năm học

BÁO CÁO TỔNG KẾT HỌC 2016-2017

 09:59 31/05/2017

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 – 2017 PHẦN I ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016- 2017 Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của phòng GD&ĐT Diễn Châu, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Diễn Châu, Ban thường vụ Đảng ủy xã Diễn Lâm; Sự phối hợp của ban ngành đoàn thể cấp xã; Sự nỗ lực phấn đấu của CBGVNV và học sinh trường THCS Diễn Lâm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 trên tất cả các mặt giáo dục toàn diện. I. Đặc điểm tình hình 1. Quy mô trường lớp: - Số lớp 19: K6: 5; K7: 5; K8: 4; K9:5 - Số học sinh: Số học sinh đầu năm học: 654 Số học sinh cuối năm học: 650; Bỏ học 4 em (0,61%) trong đó khối 7 có 2 em, khối 8 có 2 em. - Học sinh hộ nghèo: 39; Học sinh hộ cận nghèo: 44. 2. Đội ngũ Tổng số CBCC, VC, NV: 48 (biên chế 45, hợp đồng trường 3) Trong đó: Ban Hiệu vu: 2; Giáo viên: 40; Tổ Văn phòng: 5; Bảo vệ: 1 Về trình độ đào tạo: Đại học: 44; Cao đẳng: 1( Không tính hợp đồng trường) Chi bộ có 26 Đảng viên ( Trong đó nữ: 7). Giáo viên: Cơ bản đảm bảo cơ cấu, số lượng thực hiện nhiệm vụ năm học 3. Cơ sở vật chất Trường có 20 phòng học, 2 phòng thực hành, 12 phòng chức năng; thiết bị, đồ dùng cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học. 4. Thuận lợi; khó khăn a. Thuận lợi Được sự quan tâm, lãnh đạo địa phương và của các bậc cha mẹ học sinh hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản hoàn thiện, cảnh quan đẹp đảm bảo cho công tác dạy và học trong nhà trường. Cảnh quan đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường nhiệt tình trong công tác, có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo trong công tác, khiêm tốn học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có hướng phấn đấu học tập để đạt chuẩn và trên chuẩn. Lãnh đạo, hội đồng sư phạm nhà trường thực sự là một khối đoàn kết nhất trí cao, sẵn sàng khắc phục khó khăn, vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Khó khăn Chất lượng đồ dùng, thiết bị dạy học được cấp đã lâu nên hỏng nhiều. Đội ngũ giáo viên ở xa nhiều, khu ký túc ẩm thấp, chật chội. Đời sống nhân dân địa phương còn khó khăn nên một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con em còn phó mặc cho nhà trường. II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. 1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Ban chỉ đạo các cuộc vận động đã xây dựng kế hoạch, phát động triển khai cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học sáng tạo”, phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,.... gắn với các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, các đợt thi đua chào mừng các sự kiện, các ngày lễ lớn trong năm học. Tổ chức cho CBNV- GV ký cam kết thực hiện nghiêm túc cuộc vận động, đăng kýviệc làm đổi mới, thiết thực và hiệu quả trong công tác của mình. Nhà trường có tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện của CB-GV vào các đợt thi đua. Lồng ghép nội dung cuộc vận động vào giảng dạy một số môn học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, chuyên đề, văn hóa văn nghệ, trò chơi dan gian, tổ chức tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học,... trong trường học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục truyền thống, lí tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, giá trị sống, quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh tới trường. Nhà trường tu tạo cảnh quan, xây dựng quy tắc ứng xử sư phạm lành mạnh, thân thiện. 2. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục. - Thực hiện kế hoạch của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, trường đã tiến hành phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách, phối kết hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác phổ cập giáo dục, tiến hành điều tra, thống kê, tổng hợp và nhập vào phần mềm vi tính. - Kết quả: - Tỷ lệ TNTH năm qua vào lớp 6: 180/180 đạt 100%. - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cơ sở: 158/159 tỷ lệ: 99,37%. Tổng số đối tượng trong độ tuổi 15 đến 18 tốt nghiệp THCS tỷ lệ 90,36%. Tại thời điểm tháng 10/2016 xã Diễn Lâm đạt tiêu chuẩn PCGD THCS. 3. Chất lượng giáo dục, các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Trường tiếp tục triển khai đổi mới PPDH, đổi mới hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn nhằm trao đổi kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức hội thảo rèn kĩ năng sống cho học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh có dấu hiệu bỏ học, tuyên truyền vận động học sinh ra lớp. Trường chỉ đạo thực hiện dạy đủ các môn học, các tiết học theo quy định, đúng phân phối chương trình. Thực hiên tốt quy chế chuyên môn, chương trình, thời khoá biểu và biên chế năm học. Thực hiện các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục( giáo dục bảo vệ môi trường, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, HĐGD ngoài giờ lên lớp, HĐGD tập thể, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp) đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh. Chất lượng giáo dục. - Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh: Xếp loại tốt: 456/650 đạt 70,15%; Xếp loại khá: 173/650 đạt 26,62%. Xếp loại trung bình: 16/650 đạt 2,46%; Không có học sinh yếu kém về đạo đức. - Chất lượng văn hoá học sinh: Xếp loại giỏi: 111/650 đạt 17,08%; Xếp loại khá: 277/650 đạt 42,62%; Xếp loại trung bình: 234/650 đạt 36%; xếp loại yếu: 25/650 đạt 3,58%. - Tốt nghiệp THCS: 158/159 tỷ lệ 99,37% trong đó giỏi: 25/159 tỷ lệ 15,72; khá: 79/159, tỷ lệ: 40,9%; trung bình: 54/159, tỷ lệ: 39,96%. - Kỳ thi KSCL cuối năm ở khối 9 xếp thứ 6/ 33 trường, vượt năm trước 11 bậc. Chất lượng mũi nhọn. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường rất quan tâm chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và có các chế độ động viên, hỗ trợ kinh phí kịp thời. Giáo viên và học sinh thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiêm túc đúng quy định của nhà trường. Trong năm học vừa qua trường đã cử đội tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi các cấp. Kết quả HSG lớp 9 cấp huyện 30 em, tỷ lệ 18,2% xếp thứ 13/34 vượt năm trước 4 bậc; học sinh khá giỏi khối 6,7,8: 73/495 em, tỷ lệ: 14,7% xếp thứ 10/34 trường vượt năm trước 12 bậc; HSG IOE: 40 em; HSG Toán qua mạng: 41 em; HSG Lý qua mạng: 35 em; HSG Liên môn: 2 em. Chất lượng thi nghề phổ thông. Học sinh lớp 9 dự thi nghề 158/159; số học sinh đậu: 158. Trong đó loại giỏi 157/158, tỷ lệ: 99,37%; khá: 1/159. Dạy học tự chọn. - 100% học sinh được học chủ đề tự chọn, đưa hoạt động dạy môn tự chọn vào nền nếp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục địa phương. - 100% học sinh đựơc học giáo dục địa phương theo hướng dẫn của sở GD&ĐT cũng như việc dạy chương trình lồng ghép. 4. Tổ chức hoạt động NGLL, giáo dục thể chất, văn nghệ, y tế học đường và các hoạt động xã hội. 100% Giáo viên, học sinh được học giáo dục pháp luật, xây dựng tủ sách pháp luật trong nhà trường, đến nay không có CBCC, học sinh vi phạm pháp luật. 100% học sinh được tổ chức học giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng lớp tự quản, có tinh thần trách nhiệm cao trong các hoạt động tập thể các hình thức học đa dạng Phát động các phong trào thi đua nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, các cuộc vận động, các cuộc thi do các cấp, các ngành tổ chức phát động, các chuyên đề, hội thảo, thăm quan ngoại khoá, hội thi. Tổ chức phát động tháng an toàn giao thông, tháng hành động vì trẻ em, tăng cường công tác quản lý học sinh, tăng cường chỉ đạo phòng chống đuối nước tổ chức cho học sinh kí cam kết thực hiện an toàn giao thông, kí cam kết phòng chống tội phạm, ma tuý, HIV-AIDS, phát động tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, các đợt nghỉ lễ, tết đảm bảo an toàn, tiết kiệm, vui vẻ. Trường đã tổ chức và thực hiện kế hoạch mua thẻ BHYT trên 90% (Đạt chỉ tiêu giao) 100% Giáo viên, học sinh được học giáo dục sức khoẻ, vệ sinh học đường. Kết hợp với hội phụ nữ xã tổ chức giáo dục giới tính, giáo dục dân số, phòng chống HIV/AIDS cho học sinh và khám sức khoẻ cho toàn bộ học sinh và có sổ theo dõi sức khoẻ. Tổ chức thực hiện các biện pháp y tế dự phòng, triển khai các biện pháp phòng dịch cho học sinh, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn trong trường học. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất. 5. Nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý Nhà trường đã tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng và đề án của chính phủ về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo cả ba mặt: Đánh giá sàng lọc, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ trong quá trình tổ chức và thực hiện. Tích cực bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp cho giáo viên theo quyết định số 16/2008/QĐ-BGDDT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục, phấn đấu “mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương về tự học sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện và xây dựng kế hoạch, lộ trình bồi dưỡng việc triển khai đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của BGD&ĐT, chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch cán bộ quản lý theo quy trình chặt chẽ, đúng văn bản hướng dẫn. Tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí cho giáo viên tham gia học tập và nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tin học, ngoại ngữ, bố trí giáo viên Tiếng Anh học bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “ dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giao đoạn 2008-2020”. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tự học, theo học các chuyên đề, học đại học để nâng chuẩn. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cử giáo viên tham gia tập huấn các lớp học bồi dưỡng chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng ứng dụng tin học vào quản lý và giảng dạy do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức. Tổ chức tốt việc tập huấn tại trường: Triển khai các nội dung đã tập huấn đến 100% giáo viên Tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận và sử dụng các phần mềm về quản lý trường học, các tiện ích phục vụ công tác quản lý và dạy học. Chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện nền nếp hồ sơ, quy chế chuyên môn. Xây dựng kế hoạch, tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn, thực hiện SHCM 2 buổi trên tháng ở tất cả các môn trong trường hoặc cụm chuyên môn ( trực tiếp và qua mạng). Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm: đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch, xây dựng chuyên đề, viết SKKN, xây dựng quỹ đề và sử dụng ngân hàng đề. Tăng cường dự giờ thăm lớp, quam tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thông qua các cuộc hội thảo từ cấp trường trở lên. Tiếp tục triển khai quy định đánh giá về giờ dạy của giáo viên. Tổ chức hội thảo, nghiệm thu các chuyên đề theo theo kế hoạch đã đăng ký của giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên tự học, theo học các chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 97,5%. Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp: Xếp loại xuất sắc: 23/40, tỷ lệ: 57,5%; Loại Khá: 17/40, tỷ lệ/: 42,5%; Kết quả chuẩn hiệu trưởng: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng xếp loại xuất sắc, tỷ lệ 100%. Có 1 giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. Thi giáo viên giỏi cấp trường 15 giáo viên tham gia trong đó có 15 giáo viên đậu đạt tỷ lệ 100%. Có 6 giáo viên đạt GVDG cấp huyện chu kỳ 2015 – 2017. 6. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm định chất lượng, nghiên cứu khoa học Chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh trong các hoạt động kiểm tra, tuyển sinh, xét tốt nghiệp Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, chú trọng xây dựng ngân hàng đề, nguồn học liệu mở, đảm bảo đánh giá đúng và phân loại được học sinh. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và các văn bản hướng dẫn của Phòng GD về công tác chuyên môn. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm: đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch, xây dựng chuyên đề, viết SKKN: 3SK được hội đồng khoa học ngành GD&ĐT Diễn Châu xếp bậc 3..... ..........

Phân công nhiệm vụ đầu năm

 09:49 19/09/2016

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, PHỤ TRÁCH CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG VÀ CÁN BỘ CỐT CÁN BỘ CỐT CÁN TRONG NĂM HỌC 2016- 2017 1. Thầy Hoàng Xuân Hải : Hiệu trưởng - Tổ chức bộ máy nhà trường - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện năm học. - Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn; phân công công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên - Chỉ đạo công tác tư tưởng, chính trị, công tác đối ngoại, tài vụ, thanh tra; công tác Đảng. - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh : Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. - Xây dựng kế hoạch lãnh đạo, thực hiện công tác lao động, xây dựng cơ sở vật chất trường học; quản lý, bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất trường học. 2. Thầy Nguyễn Đình Thận: Phó Hiệu trưởng - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy và học trong nhà trường. - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên. - Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cho giáo viên. - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục đạo đức, xây dựng nề nếp trọng học sinh. - Chỉ đạo công tác hoàn chỉnh hồ sơ xét tuyển vào lớp 6, xét Tôt nghiệp THCS, hồ sơ tuyển sinh vào lớp 10 THPT. - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện công tác phổ cập giáo dục - Chỉ đạo công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, hồ sơ tuyển sinh vào lớp 10 THPT - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. - Cùng Hiệu trưởng trực và quản lý mọi hoạt động của nhà trường trong từng tuần học 3. Trần Văn Hưng: Chủ tịch Công đoàn trường, tổ phó tổ khoa học tự nhiên. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức công đoàn và các tổ chức khác trong nhà trường; Tổ phó tổ tự nhiên, công tác an ninh, trật tự an toàn trong trường. Trực thoe dõi hoạt động của nhà trường khi hiệu vụ đi công tác. Cốt cán môn Toán. 4. Hà Nam Trung: Tổ trưởng tổ khoa học tự nhiên. Lánh đạo, chỉ đạo hoạt động tổ Khoa học tự nhiên; Công tác CNTT, quản lý Website nhà trường; Giúp Hiệu trưởng thực hiện phần mềm quản lý nhà trường. 5. Đặng Thị Lương: Tổ trưởng tổ khoa học xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ Khoa học xã hội. 6. Lê Văn Ly: Bí thư Đoàn thanh niên. Lánh đạo, chỉ đạo hoạt động Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên; Phó trưởng ban hoạt động GDNGLL; Phụ trách giáo dục thể chất. 7. Đoàn Hùng Phúc: Phụ trách công tác lao động, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường; Cốt cán chuyên môn Địa Lý. 8. Ngô Đình Thúy: Tổ phó tổ Khoa học xã hội. Cùng tổ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của tổ; Cốt cán môn Văn; Công tác thông tin truyền thông. 9. Phạm Văn Lâm: Tổ phó tổ Khoa học tự nhiên. Cùng tổ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tổ; Phụ trách công tác hướng nghiệp, dạy nghề, nghiên cứu khoa học; Cốt cán môn Sinh học. 10. Nguyễn Đức Lộc: Thư ký Hội đồng nhà trường. 11. Lê Huy Giáp: Tổ phó tổ Khoa học xã hội Cùng tổ trưởng lãnh đạo,chỉ đạo các hoạt động của tổ; Trưởng ban thanh tra nhân dân. 12. Trần Thị Lan: Tổ trưởng tổ Văn Phòng. Lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của tổ văn phòng; Phụ trách thư viện; quỹ nhà trường. 13. Trần Văn Bình: Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; Thành viên của các ban hoạt động GDNGLL; Ban lao động, vệ sinh trường lớp( trực tiếp phụ trách khâu xử lý rác thải trong nhà trường)

Hoàng Xuân Hải- Bí thư chi bộ, Hiệu Trưởng

Báo cáo nhiệm vụ năm hoc 2016-2017

 09:40 19/09/2016

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG: 1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tổng Số: 49, trong đó CBQL: 2; Giáo viên: 41, tỷ lệ GVđứng lớp 2,17; Tổ Văn phòng: 5 (Trong đó có 2 hợp đồng trường) ; Bảo vệ: 1; Trình độ đào tạo trên chuẩn của GV: 95,12%; Giáo viên đã từng giỏi cấp Huyện: 16/41 (39,02 %), giỏi cấp Tỉnh: 3/41 (7,3%). Phân làm 2 tổ chuyên môn với 7 nhóm và 1 tổ văn phòng. 2. Học sinh: - Tổng số: 654 em( học sinh nữ: 313 em) - Số lớp: 19; Trong đó: Khối 6 có 180 em chia thành 5 lớp; khối 7 có 168 em chia thành 5 lớp; khối 8 có 147 em chia thành 4 lớp; khối 9 có 159 em chia thành 5 lớp. + HS khuyết tật: 1 em; HS con TBBB: 0 em; HS con hộ nghèo: 29 em; HS con hộ cận nghèo: 44 em. 3. Cơ sở vật chất: Có 20 phòng học thoáng mát, sạch sẽ, bàn nghế đạt chuẩn; hai phòng thực hành bộ môn; thư viện; phòng và kho thiết bị; phòng y tế; phòng truyền thống; văn phòng, phòng làm việc của hiệu vụ và các bộ phận đầy đủ; khu luyện tập TDTT, khu sân chơi đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát; có khu để xe, khu vệ sinh của GV và HS. NHẬN XÉT CHUNG 1. Thuận lợi: - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, đa số giáo viên nhiệt tình có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. - Về HS: Nhìn chung các em có ý thức học tập, ý thức đạo đức tốt. - Lãnh đạo địa phương và phòng giáo dục đào tạo luôn quan tâm chỉ đạo sát sao, được hội phụ huynh luôn phối hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động giáo dục. 2. Khó khăn: - Đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ chưa đồng đều, cơ cấu đội ngũ chưa hợp lý. - Cơ sở vật chất tuy trong hè đã được sửa chữa, bổ sung nhưng khắc phục chưa được nhiều: Các phòng học của HS hệ thống cánh cửa hư hỏng nặng; một nhà xe của HS đã hư hỏng, xuống cấp cần thay thế; nhà vệ sinh của học sinh còn thiếu. - Nhiều gia đình bố, mẹ bận làm ăn buôn bán ít quan tâm đến việc học hành, giáo dục con, thường phó mặc cho nhà trường. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM - Tiếp tục triển khai sáng tạo có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua xây dựng "trường học thân thiện, học sinh tích cực" - Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. - Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục theo hướng tăng cường vai trò của các tổ nhóm chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ của mỗi thành viên trong nhà trường. - Khắc phục các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia sau khi tự kiểm tra chưa đạt, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU: + Trường đạt tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; trường đạt chuẩn quốc gia khi được kiểm tra đánh giá lại. + Các tổ chức: Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc, được CĐ Nghệ An tặng giấy khen; Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên đều đạt vững mạnh xuất sắc. + Lớp tiên tiến: 5 lớp; lớp xuất sắc: 4 lớp. + Hai tổ lao đông tiên tiến, 100% gia đình CBCNV đạt gia đình văn hóa. + Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 6 đ/c; CSTĐ cấp Tỉnh: 1 ; Trên 90% CBGVNV đạt LĐTT; Giáo viên giỏi cấp huyện: 6( bảo lưu); giáo viên dạy giỏi cấp trường : 12 GV. + Sáng kiến kinh nghiệm: Cấp trường 15 SK; cấp huyện 6 SK; cấp tỉnh: 1 SK. + Có sản phẩm dự thi sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt giải cấp huyện. + 100% cán bộ, giáo viên thực hiện tốt các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua. + Chất lượng giáo dục học sinh: - Về đạo đức: Tốt, khá: 92-95;Không có học sinh yếu kém về đạo đức. - Về chất lượng văn hoá: + Chất lượng đại trà: Giỏi: 13,5 – 14,5 %; Khá: 40 %; HS học lực yếu: dưới 5%; Học sinh tốt nghiệp THCS: 97-98%; Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, tỷ lệ trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập 80% trên số tốt nghiệp. +KSCL cuối năm: K9 xếp từ thứ 15 trở về; K6,7,8 Xếp từ thứ 14 trở về. + Chất lượng học sinh giỏi: Học sinh giỏi huyện ở K9: 32 em (20%) ; HSG tỉnh K 9: 2-3 em; học sinh giỏi, khá bộ môn ở K6,7,8 đạt 13% ( 65 em). - HSG Tin học trẻ cấp huyện: 2 em. - Học sinh đạt giải Tiếng Anh qua mạng: Cấp huyện 30- 35 em; cấp tỉnh 2 em. - Học sinh đạt giải Toán qua mạng: Cấp huyện 25- 30 em. - Học sinh giỏi thể thao cấp trường( chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh năm học 2017- 2018): 35- 40 em. - Đầu tư xây dựng CSVC mua sách, thiết bị: 270-300 triệu đồng. - Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1 %. IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP. 1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua: a. Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua bằng những nội dung và hình thức thiết thực, phù hợp với đặc điểm của cấp học, điều kiện của địa phương và của nhà trường. b. Gắn liền thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tạo sự chuyển biến tích cực rõ nét về chất lượng giáo dục trong nhà trường. c. Nghiên cứu thực hiện tích hợp nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua một cách linh hoạt, hợp lý trong chương trình giảng dạy các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo dục công dân, âm nhạc, mỹ thuật... 2. Thực hiện kế hoạch giáo dục. a. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục: - Các tổ, nhóm chuyên môn triển khai rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành. Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình của từng môn học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường. - Việc xây dựng kế hoạch giáo dục cần đảm bảo tính lô gics của mạch kiến thức, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Thực hiện đẩy đủ các nội dung dạy học địa phương. Bố trí đủ thời lượng dạy học tự chọn theo quy định, kế hoạch dạy học tự chọn được đưa vào phân phối chương trình chi tiết của môn học. b. Tổ chức dạy thêm, học thêm ; phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HSG. Xây dựng KH cụ thể, quản lý chặt chẽ, đúng theo các văn bản chỉ đạo. c. Tổ chức dạy ngoại ngữ: - Do chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình Tiếng Anh thí điểm nên tiếp tục thực hiện dạy tiếng Anh theo chương trình, SGK hiện hành. - Tạo điều kiện để giáo viên tiếng Anh học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia khảo sát đánh giá năng lực đạt các chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT. d. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. e. Tổ chức hoạt động “ Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học: Nhẹ nhàng, tươi vui, có sức lôi cuốn học sinh yêu trường mến bạn. 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. a. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: * Đổi mới phương pháp dạy học: - Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo sát nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PP dạy học. - Giáo viên cần thực hiện đổi mới PP dạy học từ thiết kế bài giảng đến tổ chức thực hiện giờ trên lớp, trong đó chú trọng: + Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học. Đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho HS; tăng cường liên hệ thực tế, sử dụng hợp lí, hiệu quả thiết bị, đồ dùng học tập; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. + Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt , khoa học. +Tạo điều kiện hướng dẫn HS, rèn luyện kỹ năng tự học, nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí phù hợp với đối tượng học sinh vận dụng sáng tạo kiến thứ đã học khắc phục việc ghi nhớ máy móc không nắm xững bản chất. - Giáo viên mỗi môn phải dạy cho học sinh cách học, cách ghi chép, trình bày bài, dụng cụ học tập phải mang theo khi học bộ môn của mình (nhất là ở học sinh lớp 6). * Đổi mới kiểm tra, đánh giá: - Tổ chức thi, kiểm tra nghiêm túc đúng quy chế, đảm bảo khách quan trung thực. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận để kiểm tra cho mỗi chương trình và cả chương trình môn học. Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn, từng lớp. Với các bài kiểm tra định kỳ thống nhất hình thức ma trận để kiểm tra, thống nhất khung thời gian, có số lần kiểm tra thường xuyên tối thiếu. - Trong bài kiểm tra GV chủ động kết hợp một cách hợp lí, phù hợp giữa KT lí thuyết và KT thực hành. Đối với các môn khoa học XH bên cạnh đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra câu hỏi mới, gắn liền với thời sự quê hương đất nước. - Khi chấm bài kiểm tra cần có phần nhận xét, động viên sự có gắng tiến bộ của HS. b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí: - Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng trao đổi thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy học. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, quan tâm đến BD giáo viên còn yếu. Chỉ đạo đánh giá giờ dạy sát đúng, tổ chức dạy thử nghiệm các dạng bài khác nhau, các bài khó. Mỗi tổ chuyên môn tổ chức ít nhất được 2 chuyên đề vào tháng 10/2016 và tháng 2/2017 với nội dung sát thực, tập trung nhiều nội dung mới, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. - Tổ chức tốt hội thi GV dạy giỏi cấp trường, chuẩn bị tốt cho GV dự kỳ thi GV giỏi huyện ở các năm học sau, tạo nên ý thức phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp trong giáo viên. - Đầu tư xây dựng đội ngũ GV cốt cán các môn học. - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVNV (BD thường xuyên, đào tạo nâng cao trình độ...), chú trọng việc tự bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, làm công tác GVCN lớp, bồi duõng năng lực cho CB tổ góp phần nâng cao chất lượng quản lí. c. Nâng cao chất lượng văn hóa trong học sinh: - Bằng mọi cách động viên học sinh chăm chỉ học tập, tích cực suy nghĩ, biết học mọi lúc, mọi nơi, học mọi người, học chuyên cần. Chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm. Điểm số kiểm tra phải cập nhật, chống tẩy xóa, tổng kết cuối kỳ, cuối năm hính xác. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc các đợt KSCL để đánh giá thực chất, nâng dần chất lượng qua các đợt. - Bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu bộ môn: phân công giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi đảm nhiệm. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi k9 từ tuần đầu của năm học, bồi dưỡng HSG ở k6,7,8 từ tháng 11, khích lệ học sinh phấn đấu học giỏi. Có kế hoạch tìm nguồn kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động này. - Chú trong nâng cao chất lượng trong từng tiết dạy, buổi dạy, kiểm tra nghiêm túc, nâng dần chất lượng qua từng bài kiểm tra, từng đợt thi KSCL. 4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục. - Phát huy tính tích cực, chủ động tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động. - Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch cá nhân đến kế hoạch của tổ chuyên môn, kế hoạch của các tổ chức đoàn thể và của nhà trường, kế hoạch phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế của nhà trường. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường. - Phổ biến đến từng CB,GV,CNV các qui định về hồ sơ trong nhà trường. Chỉ đạo kiểm tra thực hiện đúng qui định về các loại hồ sơ. - Tăng cường việc quản lý thực hiện chương trình; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng. - Công tác kiểm tra nội bộ nhà trườngđược duy trì thường xuyên và toàn diện, gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ. - Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ trong trường. Xây dựng và hoàn thiện qui chế nội bộ của nhà trường đảm bảo dân chủ và đúng luật. - Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục. Xây dựng và nâng cao chất lượng Website của trường góp phần thực hiện chế độ thông tin. 5. Xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng trường chuẩn quốc gia. a. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: - Vận động tự nguyện đóng góp xây dựng trường lớp từ CMHS đúng theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên; sử dụng : Tu sửa bàn, nghế HS;lát nền 6 phòng học và hành lang tấng trên của khu nhà 12 tầng; làm đường ống dẫn nước rửa phục vụ HS; hoàn chỉnh hệ thống quạt mát, đèn sáng ở các phòng học, tu sửa phòng Đội.. Phối hợp với Ban đại diện CMHS dự toán các hạng mục. - Phải cung cấp kịp thời đầy đủ các loại SGK, sách nghiệp vụ giáo viên, sách tham khảo cho GV và học sinh. Phải xây dựng tủ sách dùng chung phục vụ cho học sinh nghèo, con em chế độ chính sách. Có đầy đủ các loại báo chí, tạp chí theo quy định của ngành. - Thiết bị phải thường xuyên lau chùi, bảo dưỡng, sắp xếp khoa học, bảo quản tốt. Hồ sơ thiết bị phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng. kiểm kê tài sản thiết bị mỗi năm 2 lần nhằm đảm bảo tốt việc bảo quản. Thống kê việc sử dụng thiết bị hàng tháng của từng GV. - GV nhóm, tổ đề xuất mua sắm bổ sung, mua tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học. Mua thêm máy để đảm bảo phòng tin luôn có đủ 18 máy hoạt động trong tháng 9. - Khuyến khích, động viên giáo viên làm đồ dùng thiết bị dạy học, ít nhất mỗi tổ phải có 2 đồ dùng dạy học để dự thi đạt kết quả cao trong cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm cấp huyện. Giao cho tổ tự nhiên làm đề án có sản phẩm dự thi ST KHKT. b. Xây dựng trường chuẩn quốc gia: - Khắc phục tiêu chí 3 thuộc tiêu chuẩn 4 trong học kỳ I; củng cố phòng tin, phòng thư viện, các phòng họp tổ bộ môn...Làm lại một nhà xe cho HS trong tháng 10 từ nguồn kinh phí vay nợ GV và nhà thầu. 6. Công tác “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; công tác y tế học đường. a. Công tác “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Chỉ đạo “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với đầy đủ 5 nội dung một cách thực chất. Tiếp tục phong trào xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp; công trình vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng. Tổ chức thi hát dân ca, hát về ngành giáo dục trong GV và HS. b. Công tác y tế, vệ sinh học đường: - Ban thể dục, vệ sinh có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện công tác về sinh trường học. Phân công phụ trách từng khu vực cụ thể cho bảo vệ, y tế, phụ trách đội và GVCN trong công tác chỉ đạo học sinh đảm bảo thường xuyên sạch sẽ. Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cho CBGVCNV và học sinh thực hiện đúng nội quy mà bộ y tế và nhà trường đã đề ra. Có kế hoạch xử lý rác thải. - Nhà trường phối hợp với trạm y tế xã khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. Mua thuốc đầy đủ và các thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho học sinh trong năm học. Câp thủ tục cho học sinh đi khám, chữa bệnh kịp thời. - Tuyên truyền vận động 100% học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia BHYT, làm tốt công tác phòng chống và ngăn ngừa các loại dịch bệnh. 7. Công tác phổ cập- xã hội hoá giáo dục. - Tổ chức điều tra, thống kê, tổng hợp số liẹu chính xác tiếp tục củng cố hồ sơ phổ cập giáo dục và báo cáo về ban chỉ đạo phổ cập của huyện, của tỉnh đúng quy định. - Quan tâm đến đối tượng học sinh ở lại lớp, phấn đấu không để quá 1 % số học sinh bỏ học. - Tuyên truyền sâu rộng đường lối chính sách của đảng và nhà nước về xã hội hóa giáo dục. - Nâng cao năng lực hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và nhà trường trên cơ sở điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT-BGD&ĐT 8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông. Xây dựng cơ quan văn hóa: - Cần đa dạng hóa hoạt động này, Ban hoạt động GDNGLL xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể cho từng hoạt động, kiểm tra, đánh giá chặt chẽ. - Về giáo dục hướng nghiệp lớp 9: Gồm 9 Tiết/năm học, được xếp vào thời khóa biểu chính khóa tổ chức dạy vào tuần 3 hàng tháng. - Về dạy nghề: Thực hiện đúng Kế hoạch được phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu phê duyệt. - Thường xuyên giáo dục tư tưởng CBGVNV thực hiện tốt KH hóa gia đình, bám sát tiêu chuẩn của gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Giáo dục ý thức ứng xử văn hóa và kỹ năng sống trong HS. Củng cố kỷ cương, nề nếp xây dựng quan hệ gần gũi thân thiện trong nhà trường. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên thực sự là tấm gương về tác phong, ứng xử văn hóa ở mọi nơi, mọi lúc. 9. Công tác an ninh, bảo đảm trật tự an toàn trong trường học. Xây dựng quy chế an ninh trật tự an toàn trường học. Xây dựng phương án xử lý kịp thời khi vụ việc làm mất trật tự an ninh xảy ra. Xây dụng quy chế phối hợp hoạt động với ban công an xã, các xóm lân cận. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bảo vệ trường, trách nhiệm của từng CB, GV, NV và học sinh, phụ huynh về công tác an ninh. Tuyên truyền giáo dục về an toàn giao thông. Đảm bảo an toàn cho học sinh, CB, GV, NV khi đến trường. Làm tổ công tác phòng cháy, chữa cháy. 10. Về hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng: - Tiếp tục triển khai thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập ở Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020” của UBND Tỉnh Nghệ An - Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ. Giáo viên được cử sang làm việc tại TTHTCĐ phải phát huy vai trò trách nhiệm. Cuối năm trung tâm học tập cộng đồng được trên xếp loại tốt. 11. Công tác tài chính: - Thông báo, niêm yết các khoản thu: Thu theo quy đinh; thu tự nguyện; thu hộ. - Kiểm tra , báo cáo công khai tài chính, lập kế hoạch thu chi quỹ học phí và các loại quỹ trong nhà trường. - Thực hiện nghiêm các quy định tài chính hiện hành. 12. kiểm tra và công tác thi đua khen thưởng: - Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng theo điều lệ trườngTHCS,trường THPT,trường PT nhiều cấp học. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác này. - Công tác thi đua phải được thực hiện nghiêm túc- chính xác- công bằng- khách quan. Năm học 2016-2017với những nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp đã đề ra đề nghị 2 tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các tổ chức đoàn thể, các cá nhân xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết hơn và triển khai thực hiện tốt. Với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo. Tiếp tục phát huy thành quả đã đạt được, khắc phục mọi khó khăn, thầy và trò trường THCS Diễn Lâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra đáp ứng được dự tin tưởng của đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương.

HỖ TRỢ QUẢN TRỊ WEBSITE
LIÊN KẾT WEBSITE
  THỐNG KÊ
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay361
  • Tháng hiện tại9,628
  • Tổng lượt truy cập872,570
ALBUMS ẢNH
VIDEO SỰ KIỆN
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây